Quran Apps in many lanuages:

Surah Al-Anaam Ayahs #150 Translated in Vietnamese

وَعَلَى الَّذِينَ هَادُوا حَرَّمْنَا كُلَّ ذِي ظُفُرٍ ۖ وَمِنَ الْبَقَرِ وَالْغَنَمِ حَرَّمْنَا عَلَيْهِمْ شُحُومَهُمَا إِلَّا مَا حَمَلَتْ ظُهُورُهُمَا أَوِ الْحَوَايَا أَوْ مَا اخْتَلَطَ بِعَظْمٍ ۚ ذَٰلِكَ جَزَيْنَاهُمْ بِبَغْيِهِمْ ۖ وَإِنَّا لَصَادِقُونَ
Đối với những người Do Thái, TA đã cấm ăn tất cả động vật có móng (liền nhau như lạc đà, đà điểu) và TA cấm họ dùng mỡ bò, mỡ cừu và dê ngoại trừ mỡ dính ở lưng hoặc ở ruột hoặc mỡ dính ở xương. Đó là hình phạt TA dành cho họ bởi hành vi sai trái mà họ đã làm. Quả thật, TA luôn nói sự thật.
فَإِنْ كَذَّبُوكَ فَقُلْ رَبُّكُمْ ذُو رَحْمَةٍ وَاسِعَةٍ وَلَا يُرَدُّ بَأْسُهُ عَنِ الْقَوْمِ الْمُجْرِمِينَ
Nếu như họ phủ nhận Ngươi (hỡi Thiên Sứ) thì Ngươi hãy nói: “Thượng Đế của các ngươi có lòng thương xót bao la. Tuy nhiên, đám người tội lỗi sẽ không thể tránh khỏi sự trừng phạt của Ngài.”
سَيَقُولُ الَّذِينَ أَشْرَكُوا لَوْ شَاءَ اللَّهُ مَا أَشْرَكْنَا وَلَا آبَاؤُنَا وَلَا حَرَّمْنَا مِنْ شَيْءٍ ۚ كَذَٰلِكَ كَذَّبَ الَّذِينَ مِنْ قَبْلِهِمْ حَتَّىٰ ذَاقُوا بَأْسَنَا ۗ قُلْ هَلْ عِنْدَكُمْ مِنْ عِلْمٍ فَتُخْرِجُوهُ لَنَا ۖ إِنْ تَتَّبِعُونَ إِلَّا الظَّنَّ وَإِنْ أَنْتُمْ إِلَّا تَخْرُصُونَ
Những kẻ thờ đa thần sẽ nói: “Nếu như Allah muốn thì bọn ta và cả tổ tiên của bọn ta chắc chắn đã không thể tổ hợp với Ngài. Quả thật Ngài đã không cấm bọn ta bất cứ điều gì.” Tương tự, những kẻ thời trước họ cũng đã phủ nhận (chân lý) cho đến khi bọn họ nếm lấy sự trừng phạt của TA. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với những kẻ thờ đa thần này: “Các ngươi có cơ sở nào (cho điều các người đã nói) hay không, (nếu có) thì các ngươi hãy mang nó đến trình bày cho Ta xem! Thật ra các ngươi chỉ làm theo sự phỏng đoán và tưởng tượng, thật ra các ngươi chỉ là những kẻ khéo bịa chuyện mà thôi.”
قُلْ فَلِلَّهِ الْحُجَّةُ الْبَالِغَةُ ۖ فَلَوْ شَاءَ لَهَدَاكُمْ أَجْمَعِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Chỉ một mình Allah mới có bằng chứng chắc chắn, nếu Ngài thực sự muốn thì chắc chắn Ngài đã hướng dẫn toàn bộ các ngươi.”
قُلْ هَلُمَّ شُهَدَاءَكُمُ الَّذِينَ يَشْهَدُونَ أَنَّ اللَّهَ حَرَّمَ هَٰذَا ۖ فَإِنْ شَهِدُوا فَلَا تَشْهَدْ مَعَهُمْ ۚ وَلَا تَتَّبِعْ أَهْوَاءَ الَّذِينَ كَذَّبُوا بِآيَاتِنَا وَالَّذِينَ لَا يُؤْمِنُونَ بِالْآخِرَةِ وَهُمْ بِرَبِّهِمْ يَعْدِلُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Nào, các ngươi hãy đưa ra các nhân chứng của các ngươi về việc Allah đã cấm điều này.” Nếu họ chứng nhận thì Ngươi chớ đừng chứng nhận cùng với họ, Ngươi chớ đừng hùa theo sở thích của những kẻ đã phủ nhận các Lời Mặc Khải của TA cũng như chớ hùa theo những kẻ vô đức tin nơi Đời Sau bởi họ đã tôn thờ cùng với Thượng Đế của họ (các thần linh khác).

Choose other languages: