Surah Yunus Translated in Vietnamese
الر ۚ تِلْكَ آيَاتُ الْكِتَابِ الْحَكِيمِ
Alif. Lam. Ra. Đây là những câu của Kinh Sách chí minh (Qur’an).
أَكَانَ لِلنَّاسِ عَجَبًا أَنْ أَوْحَيْنَا إِلَىٰ رَجُلٍ مِنْهُمْ أَنْ أَنْذِرِ النَّاسَ وَبَشِّرِ الَّذِينَ آمَنُوا أَنَّ لَهُمْ قَدَمَ صِدْقٍ عِنْدَ رَبِّهِمْ ۗ قَالَ الْكَافِرُونَ إِنَّ هَٰذَا لَسَاحِرٌ مُبِينٌ
Có phải con người lấy làm ngạc nhiên khi TA (Allah) đã mặc khải (Kinh Sách) xuống cho một người đàn ông (xuất thân) từ họ để cảnh báo nhân loại (về hình phạt của Allah) và báo tin mừng cho những người có đức tin rằng họ sẽ được (phần thưởng tốt đẹp) ở nơi Thượng Đế của họ về những gì mà họ gửi đi trước. (Tuy nhiên), những kẻ vô đức tin lại nói: “Rõ ràng đây là một tên phù thủy.”
إِنَّ رَبَّكُمُ اللَّهُ الَّذِي خَلَقَ السَّمَاوَاتِ وَالْأَرْضَ فِي سِتَّةِ أَيَّامٍ ثُمَّ اسْتَوَىٰ عَلَى الْعَرْشِ ۖ يُدَبِّرُ الْأَمْرَ ۖ مَا مِنْ شَفِيعٍ إِلَّا مِنْ بَعْدِ إِذْنِهِ ۚ ذَٰلِكُمُ اللَّهُ رَبُّكُمْ فَاعْبُدُوهُ ۚ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Thật vậy, Thượng Đế của các ngươi (hỡi những kẻ ngạc nhiên) là Allah, Đấng đã tạo ra các tầng trời và trái đất trong sáu ngày, rồi Ngài ngự trị trên ngai vương. Ngài điều hành và sắp xếp mọi công việc. Không có bất cứ ai can thiệp (cho ai) ngoại trừ có sự cho phép của Ngài. Đó là Allah, Thượng Đế của các ngươi, vì vậy các ngươi hãy tôn thờ Ngài, lẽ nào các ngươi không lưu tâm?!
إِلَيْهِ مَرْجِعُكُمْ جَمِيعًا ۖ وَعْدَ اللَّهِ حَقًّا ۚ إِنَّهُ يَبْدَأُ الْخَلْقَ ثُمَّ يُعِيدُهُ لِيَجْزِيَ الَّذِينَ آمَنُوا وَعَمِلُوا الصَّالِحَاتِ بِالْقِسْطِ ۚ وَالَّذِينَ كَفَرُوا لَهُمْ شَرَابٌ مِنْ حَمِيمٍ وَعَذَابٌ أَلِيمٌ بِمَا كَانُوا يَكْفُرُونَ
Rồi tất cả các ngươi phải trở về trình diện Ngài, lời hứa của Allah là sự thật. Thật vậy, Ngài đã bắt đầu (quá trình) tạo hóa rồi Ngài sẽ lập lại nó để Ngài có thể ban thưởng cho những ai đã tin tưởng và hành thiện theo lẽ công bằng. Riêng đối với những kẻ vô đức tin, chúng sẽ được chiêu đãi bằng một loại nước sôi và một hình phạt đau đớn cho những điều mà chúng đã từng phủ nhận.
هُوَ الَّذِي جَعَلَ الشَّمْسَ ضِيَاءً وَالْقَمَرَ نُورًا وَقَدَّرَهُ مَنَازِلَ لِتَعْلَمُوا عَدَدَ السِّنِينَ وَالْحِسَابَ ۚ مَا خَلَقَ اللَّهُ ذَٰلِكَ إِلَّا بِالْحَقِّ ۚ يُفَصِّلُ الْآيَاتِ لِقَوْمٍ يَعْلَمُونَ
Ngài là Ðấng đã tạo ra mặt trời chiếu sáng (chói lọi) và mặt trăng mang ánh sáng (dịu mát) và Ngài sắp đặt cho nó xuất hiện tại các vị trí khác nhau để các ngươi nhận biết được số lượng năm tháng và tính toán (thời gian). Allah đã tạo ra điều này vì chân lý. Ngài giải thích rõ các dấu hiệu (của Ngài) cho nhóm người hiểu biết.
إِنَّ فِي اخْتِلَافِ اللَّيْلِ وَالنَّهَارِ وَمَا خَلَقَ اللَّهُ فِي السَّمَاوَاتِ وَالْأَرْضِ لَآيَاتٍ لِقَوْمٍ يَتَّقُونَ
Quả thật, trong sự luân phiên của đêm và ngày, và trong những gì mà Allah đã tạo ra trong các tầng trời và trái đất đều là những dấu hiệu (chứng minh quyền năng của Allah) dành cho những người ngoan đạo (ngay chính, sợ Allah).
إِنَّ الَّذِينَ لَا يَرْجُونَ لِقَاءَنَا وَرَضُوا بِالْحَيَاةِ الدُّنْيَا وَاطْمَأَنُّوا بِهَا وَالَّذِينَ هُمْ عَنْ آيَاتِنَا غَافِلُونَ
Những kẻ không mong đợi cuộc gặp gỡ với TA (- Allah, ở Đời Sau) và hài lòng với cuộc sống thế giới này và cảm thấy an nhiên ở đó cũng như những kẻ thờ ơ với các lời phán của TA.
أُولَٰئِكَ مَأْوَاهُمُ النَّارُ بِمَا كَانُوا يَكْسِبُونَ
Chúng là những kẻ mà chỗ ở sẽ là Hỏa Ngục do hậu quả của những điều mà chúng đã tích lũy.
إِنَّ الَّذِينَ آمَنُوا وَعَمِلُوا الصَّالِحَاتِ يَهْدِيهِمْ رَبُّهُمْ بِإِيمَانِهِمْ ۖ تَجْرِي مِنْ تَحْتِهِمُ الْأَنْهَارُ فِي جَنَّاتِ النَّعِيمِ
Thật vậy, những người có đức tin và hành thiện, Thượng Đế của họ sẽ hướng dẫn họ (đến với sự hài lòng của Ngài) bằng đức tin của họ, (và Ngài sẽ thu nhận họ vào) các Ngôi Vườn Thiên Đàng hạnh phúc), bên dưới có những dòng sông chảy.
دَعْوَاهُمْ فِيهَا سُبْحَانَكَ اللَّهُمَّ وَتَحِيَّتُهُمْ فِيهَا سَلَامٌ ۚ وَآخِرُ دَعْوَاهُمْ أَنِ الْحَمْدُ لِلَّهِ رَبِّ الْعَالَمِينَ
Lời cầu nguyện của họ trong Thiên Đàng (sẽ là) “Lạy Allah, Ngài là Đấng Vinh Quang và Tối Cao!” và lời chào của họ với nhau (sẽ là) “Salam” – (Chào an lành!) và lời cầu nguyện cuối cùng của họ (sẽ là) “Alhamdulilla-hi Rabbil-a-lami-n” - (Ca ngợi, tán dương và tạ ơn Allah, Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật.)
Load More