Surah Al-Araf Ayahs #154 Translated in Vietnamese
وَلَمَّا رَجَعَ مُوسَىٰ إِلَىٰ قَوْمِهِ غَضْبَانَ أَسِفًا قَالَ بِئْسَمَا خَلَفْتُمُونِي مِنْ بَعْدِي ۖ أَعَجِلْتُمْ أَمْرَ رَبِّكُمْ ۖ وَأَلْقَى الْأَلْوَاحَ وَأَخَذَ بِرَأْسِ أَخِيهِ يَجُرُّهُ إِلَيْهِ ۚ قَالَ ابْنَ أُمَّ إِنَّ الْقَوْمَ اسْتَضْعَفُونِي وَكَادُوا يَقْتُلُونَنِي فَلَا تُشْمِتْ بِيَ الْأَعْدَاءَ وَلَا تَجْعَلْنِي مَعَ الْقَوْمِ الظَّالِمِينَ
Khi Musa trở về với người dân của mình, tức giận và đau buồn, nói: “Thật tồi tệ cho việc các người đã nghịch lại Ta sau khi Ta rời đi khỏi các người, sao các người lại nôn nóng về mệnh lệnh của Thượng Đế của các người chứ?” Rồi (Musa) ném các tấm (ghi các lời răn) xuống và nắm lấy đầu của người anh (em) của Y kéo lại gần mình. (Harun) nói: “Này con trai của mẹ ta, người dân quả thật đã đàn áp ta và suýt giết ta, cho nên, chớ đừng trách phạt ta làm kẻ thù vui mừng và chớ đừng liệt ta vào đám người sai trái kia.”
قَالَ رَبِّ اغْفِرْ لِي وَلِأَخِي وَأَدْخِلْنَا فِي رَحْمَتِكَ ۖ وَأَنْتَ أَرْحَمُ الرَّاحِمِينَ
(Musa) cầu nguyện (Allah): “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài hãy tha thứ cho bề tôi và người anh (em) của bề tôi, xin Ngài hãy thương xót bầy tôi bởi Ngài là Đấng có lòng thương xót nhất.”
إِنَّ الَّذِينَ اتَّخَذُوا الْعِجْلَ سَيَنَالُهُمْ غَضَبٌ مِنْ رَبِّهِمْ وَذِلَّةٌ فِي الْحَيَاةِ الدُّنْيَا ۚ وَكَذَٰلِكَ نَجْزِي الْمُفْتَرِينَ
Những kẻ đã lấy con bê (làm thần linh) chắc chắn sẽ phải gánh chịu cơn thịnh nộ của Thượng Đế của chúng và chắc chắn sẽ bị hạ nhục trong cuộc sống trần gian này. TA trừng phạt những kẻ bịa đặt điều gian dối đúng như thế.
وَالَّذِينَ عَمِلُوا السَّيِّئَاتِ ثُمَّ تَابُوا مِنْ بَعْدِهَا وَآمَنُوا إِنَّ رَبَّكَ مِنْ بَعْدِهَا لَغَفُورٌ رَحِيمٌ
Riêng những ai đã làm điều tội lỗi rồi quay đầu sám hối sau đó và có đức tin (thì họ sẽ thấy) Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
وَلَمَّا سَكَتَ عَنْ مُوسَى الْغَضَبُ أَخَذَ الْأَلْوَاحَ ۖ وَفِي نُسْخَتِهَا هُدًى وَرَحْمَةٌ لِلَّذِينَ هُمْ لِرَبِّهِمْ يَرْهَبُونَ
Rồi khi cơn giận đã nguôi ngoai, Musa nhặt lại các tấm (ghi các lời răn), và trong các tấm (ghi các lời răn) đó có sự hướng dẫn và hồng phúc cho những người kính sợ Thượng Đế của họ.
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
