Surah Ta-Ha Ayahs #96 Translated in Vietnamese
قَالَ يَا هَارُونُ مَا مَنَعَكَ إِذْ رَأَيْتَهُمْ ضَلُّوا
(Musa) bảo (người anh em của Y): “Này Harun! Điều gì cản anh ngăn họ khi thấy họ lầm lạc?”
أَلَّا تَتَّبِعَنِ ۖ أَفَعَصَيْتَ أَمْرِي
“Sao anh không tuân theo Tôi? Có phải anh đã làm trái lệnh Tôi đúng không?”
قَالَ يَا ابْنَ أُمَّ لَا تَأْخُذْ بِلِحْيَتِي وَلَا بِرَأْسِي ۖ إِنِّي خَشِيتُ أَنْ تَقُولَ فَرَّقْتَ بَيْنَ بَنِي إِسْرَائِيلَ وَلَمْ تَرْقُبْ قَوْلِي
(Harun) đáp: “Hỡi em trai của Ta! Em chớ nắm râu và đầu của Ta! Quả thật, Ta đã sợ việc em sẽ nói ‘Ta đã gây chia rẽ giữa con cháu của Israel và đã không thi hành lời dặn của em’.”
قَالَ فَمَا خَطْبُكَ يَا سَامِرِيُّ
(Musa) bảo (Samiri): “Này Samiri, mục đích của ngươi là gì?”
قَالَ بَصُرْتُ بِمَا لَمْ يَبْصُرُوا بِهِ فَقَبَضْتُ قَبْضَةً مِنْ أَثَرِ الرَّسُولِ فَنَبَذْتُهَا وَكَذَٰلِكَ سَوَّلَتْ لِي نَفْسِي
(Samiri) nói: “Tôi đã thấy điều mà họ không thấy. Cho nên, tôi đã hốt một nắm (đất) nơi dấu chân (ngựa) của Thiên Sứ (Jibril) và ném nó (lên con bò đúc). Tâm trí của tôi đã xúi giục tôi như thế.”
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
