Surah Hud Ayahs #64 Translated in Vietnamese
وَأُتْبِعُوا فِي هَٰذِهِ الدُّنْيَا لَعْنَةً وَيَوْمَ الْقِيَامَةِ ۗ أَلَا إِنَّ عَادًا كَفَرُوا رَبَّهُمْ ۗ أَلَا بُعْدًا لِعَادٍ قَوْمِ هُودٍ
Sự nguyền rủa đeo bám chúng suốt đời sống thế tục và cả Đời Sau. (Đó là kết quả cho việc) người dân ‘Ad đã phủ nhận Thượng Đế của chúng. (Đó là kết quả cho việc) dân tộc ‘Ad, đám dân của Hud bị tống khứ đi xa (khỏi lòng thương xót của Allah).
وَإِلَىٰ ثَمُودَ أَخَاهُمْ صَالِحًا ۚ قَالَ يَا قَوْمِ اعْبُدُوا اللَّهَ مَا لَكُمْ مِنْ إِلَٰهٍ غَيْرُهُ ۖ هُوَ أَنْشَأَكُمْ مِنَ الْأَرْضِ وَاسْتَعْمَرَكُمْ فِيهَا فَاسْتَغْفِرُوهُ ثُمَّ تُوبُوا إِلَيْهِ ۚ إِنَّ رَبِّي قَرِيبٌ مُجِيبٌ
Người dân Thamud, (TA đã cử) Saleh, người anh em của chúng đến với chúng. (Saleh) nói: “Hỡi người dân của ta, các ngươi hãy thờ phượng một mình Allah, các ngươi không hề có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài. Ngài đã tạo các ngươi từ đất và Ngài cho các ngươi quản lý nó. Vì vậy, các ngươi hãy cầu xin Ngài tha thứ và hãy quay về sám hối với Ngài. Quả thật, Thượng Đế của Ta rất gần, Ngài luôn đáp lại lời cầu xin (của những ai cầu xin Ngài).”
قَالُوا يَا صَالِحُ قَدْ كُنْتَ فِينَا مَرْجُوًّا قَبْلَ هَٰذَا ۖ أَتَنْهَانَا أَنْ نَعْبُدَ مَا يَعْبُدُ آبَاؤُنَا وَإِنَّنَا لَفِي شَكٍّ مِمَّا تَدْعُونَا إِلَيْهِ مُرِيبٍ
(Người dân của Saleh) nói: “Này Saleh, trước đây ngươi là người được kỳ vọng nhất trong bọn ta, lẽ nào ngươi lại cấm bọn ta tôn thờ những thần linh mà ông cha của bọn ta đã tôn thờ? Quả thật, bọn ta cảm thấy hoài nghi về điều mà ngươi đang kêu gọi bọn ta đến với nó.”
قَالَ يَا قَوْمِ أَرَأَيْتُمْ إِنْ كُنْتُ عَلَىٰ بَيِّنَةٍ مِنْ رَبِّي وَآتَانِي مِنْهُ رَحْمَةً فَمَنْ يَنْصُرُنِي مِنَ اللَّهِ إِنْ عَصَيْتُهُ ۖ فَمَا تَزِيدُونَنِي غَيْرَ تَخْسِيرٍ
(Saleh) nói với chúng: “Hỡi người dân của Ta! Các ngươi có xem xét: nếu Ta có bằng chứng rõ ràng từ nơi Thượng Đế của Ta và Ngài ban cho Ta lòng thương xót nơi Ngài (khi chọn Ta làm Sứ Giả) thì ai sẽ giúp Ta thoát khỏi (sự trừng phạt của) Allah nếu Ta bất tuân Ngài. Vì vậy, các ngươi chỉ làm cho Ta thêm thua thiệt.”
وَيَا قَوْمِ هَٰذِهِ نَاقَةُ اللَّهِ لَكُمْ آيَةً فَذَرُوهَا تَأْكُلْ فِي أَرْضِ اللَّهِ وَلَا تَمَسُّوهَا بِسُوءٍ فَيَأْخُذَكُمْ عَذَابٌ قَرِيبٌ
“Hỡi người dân của Ta, đây là con lạc đà của Allah, một dấu hiệu dành cho các ngươi. Vì vậy, các ngươi hãy để mặc nó tự do ăn uống trên đất của Allah, các ngươi chớ đừng chạm đến nó bất cứ điều hại nào, nếu không các ngươi sẽ phải chịu một sự trừng phạt gần kề.”
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
