Surah Ta-Ha Ayahs #60 Translated in Vietnamese
وَلَقَدْ أَرَيْنَاهُ آيَاتِنَا كُلَّهَا فَكَذَّبَ وَأَبَىٰ
Và quả thật TA đã phơi bày cho hắn (Pha-ra-ông) thấy tất cả phép lạ và bằng chứng của TA nhưng hắn đã phủ nhận và chối bỏ.
قَالَ أَجِئْتَنَا لِتُخْرِجَنَا مِنْ أَرْضِنَا بِسِحْرِكَ يَا مُوسَىٰ
Hắn bảo: “Này Musa, có phải ngươi mang các pháp thuật này đến với ý định muốn đuổi bọn ta ra khỏi lãnh thổ của bọn ta đúng không?”
فَلَنَأْتِيَنَّكَ بِسِحْرٍ مِثْلِهِ فَاجْعَلْ بَيْنَنَا وَبَيْنَكَ مَوْعِدًا لَا نُخْلِفُهُ نَحْنُ وَلَا أَنْتَ مَكَانًا سُوًى
“Bọn ta cũng có thể mang đến pháp thuật tương tự để so tài với Ngươi. Nào, Ngươi hãy định một điểm hẹn tại một nơi cho bọn ta và Ngươi, bọn ta và Ngươi chớ đừng lỡ hẹn!”
قَالَ مَوْعِدُكُمْ يَوْمُ الزِّينَةِ وَأَنْ يُحْشَرَ النَّاسُ ضُحًى
(Musa) nói: “Hẹn quí ngài vào Ngày Đại Hội và quí ngài hãy triệu tập dân chúng vào lúc mặt trời đã lên cao khoảng một sào.”
فَتَوَلَّىٰ فِرْعَوْنُ فَجَمَعَ كَيْدَهُ ثُمَّ أَتَىٰ
Vậy là Pha-ra-ông lui về, tính toán kế hoạch rồi đến nơi hẹn.
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
