Surah Saba Ayahs #15 Translated in Vietnamese
أَنِ اعْمَلْ سَابِغَاتٍ وَقَدِّرْ فِي السَّرْدِ ۖ وَاعْمَلُوا صَالِحًا ۖ إِنِّي بِمَا تَعْمَلُونَ بَصِيرٌ
(TA) bảo (Dawood): “Ngươi hãy chế áo giáp và ráp các khoen sắt lại cho thật cân bằng và Ngươi (và con cháu của Ngươi) hãy hành thiện. Quả thật, TA luôn thấy rõ những điều các ngươi làm.”
وَلِسُلَيْمَانَ الرِّيحَ غُدُوُّهَا شَهْرٌ وَرَوَاحُهَا شَهْرٌ ۖ وَأَسَلْنَا لَهُ عَيْنَ الْقِطْرِ ۖ وَمِنَ الْجِنِّ مَنْ يَعْمَلُ بَيْنَ يَدَيْهِ بِإِذْنِ رَبِّهِ ۖ وَمَنْ يَزِغْ مِنْهُمْ عَنْ أَمْرِنَا نُذِقْهُ مِنْ عَذَابِ السَّعِيرِ
Và Sulayman (con trai của Dawood), (TA đã ban cho Y khả năng chế ngự) luồng gió; luồng gió lướt đi trong một buổi sáng (nhanh bằng thời gian di chuyển) của một tháng và trong một buổi chiều (nhanh bằng thời gian di chuyển) của một tháng. TA đã ban cho Y một dòng suối đồng thau; và trong loài Jinn có những tên phục dịch cho Y theo phép của Thượng Đế của Y; và nếu tên Jinn nào cãi lệnh TA thì TA sẽ bắt nó nếm lấy hình phạt của Lửa ngọn cháy bùng.
يَعْمَلُونَ لَهُ مَا يَشَاءُ مِنْ مَحَارِيبَ وَتَمَاثِيلَ وَجِفَانٍ كَالْجَوَابِ وَقُدُورٍ رَاسِيَاتٍ ۚ اعْمَلُوا آلَ دَاوُودَ شُكْرًا ۚ وَقَلِيلٌ مِنْ عِبَادِيَ الشَّكُورُ
Chúng (các tên Jinn hầu dịch cho Sulayman) làm ra cho Y những vật mà Y muốn, từ các cung điện, các hình tượng, những chiếc chén khổng lồ như những bể nước và những chiếc chảo nấu cố định một chỗ. Hỡi dòng dõi của Dawood, các ngươi hãy làm việc với lòng tri ân (TA). Tuy nhiên, chỉ một số ít bầy tôi của TA tỏ lòng biết ơn (TA).
فَلَمَّا قَضَيْنَا عَلَيْهِ الْمَوْتَ مَا دَلَّهُمْ عَلَىٰ مَوْتِهِ إِلَّا دَابَّةُ الْأَرْضِ تَأْكُلُ مِنْسَأَتَهُ ۖ فَلَمَّا خَرَّ تَبَيَّنَتِ الْجِنُّ أَنْ لَوْ كَانُوا يَعْلَمُونَ الْغَيْبَ مَا لَبِثُوا فِي الْعَذَابِ الْمُهِينِ
Khi TA cho (Sulayman) chết, chẳng có điều gì làm cho loài Jinn phát hiện ra cái chết của Y ngoại trừ côn trùng đất đã ăn mòn chiếc gậy của Y. Cho nên, khi Y ngã xuống, loài Jinn mới vỡ lẽ rằng nếu chúng biết được điều vô hình thì chúng đã không phải ở lại lâu trong sự trừng phạt nhục nhã đó.(1)
لَقَدْ كَانَ لِسَبَإٍ فِي مَسْكَنِهِمْ آيَةٌ ۖ جَنَّتَانِ عَنْ يَمِينٍ وَشِمَالٍ ۖ كُلُوا مِنْ رِزْقِ رَبِّكُمْ وَاشْكُرُوا لَهُ ۚ بَلْدَةٌ طَيِّبَةٌ وَرَبٌّ غَفُورٌ
Quả thật, tại chỗ ở của dân Sheba(2) là một dấu hiệu (cho quyền năng của Allah cũng như cho việc Ngài đã ban ân huệ cho họ). (Tại nơi ở của họ) có hai ngôi vườn nằm bên phải và bên trái. (Allah bảo họ): “Các ngươi hãy ăn bổng lộc của Thượng Đế của các ngươi và hãy biết ơn Ngài; (đây là) một xứ sở tốt đẹp, và (đây là) một Thượng Đế Hằng Tha Thứ (tội lỗi).
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
