Surah Ibrahim Ayahs #35 Translated in Vietnamese
قُلْ لِعِبَادِيَ الَّذِينَ آمَنُوا يُقِيمُوا الصَّلَاةَ وَيُنْفِقُوا مِمَّا رَزَقْنَاهُمْ سِرًّا وَعَلَانِيَةً مِنْ قَبْلِ أَنْ يَأْتِيَ يَوْمٌ لَا بَيْعٌ فِيهِ وَلَا خِلَالٌ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy bảo đám bầy tôi có đức tin của TA rằng họ hãy dâng lễ nguyện Salah và chi dùng bổng lộc mà TA đã ban cấp cho họ (cho con đường chính nghĩa của TA) một cách thầm kín và công khai trước khi đến Ngày sẽ không còn việc mua bán trao đổi cũng như bất kỳ tình bạn nào.
اللَّهُ الَّذِي خَلَقَ السَّمَاوَاتِ وَالْأَرْضَ وَأَنْزَلَ مِنَ السَّمَاءِ مَاءً فَأَخْرَجَ بِهِ مِنَ الثَّمَرَاتِ رِزْقًا لَكُمْ ۖ وَسَخَّرَ لَكُمُ الْفُلْكَ لِتَجْرِيَ فِي الْبَحْرِ بِأَمْرِهِ ۖ وَسَخَّرَ لَكُمُ الْأَنْهَارَ
Allah là Đấng đã tạo ra trời đất và cho mưa từ trên trời xuống làm mọc ra cây trái để cung cấp nguồn bổng lộc cho các ngươi. Chính Ngài là Đấng đã chế ngự cho các ngươi những con tàu có thể chạy trên biển cả theo mệnh lệnh của Ngài; và cũng chính Ngài đã chế ngự cho các ngươi những dòng sông (để các ngươi sử dụng).
وَسَخَّرَ لَكُمُ الشَّمْسَ وَالْقَمَرَ دَائِبَيْنِ ۖ وَسَخَّرَ لَكُمُ اللَّيْلَ وَالنَّهَارَ
Và chính Ngài đã chế ngự cho các ngươi mặt trời, mặt trăng khi cả hai di chuyển theo quỹ đạo nhất định (của chúng) và chính Ngài đã chế ngự cho các ngươi ban đêm và ban ngày (để các ngươi nghỉ ngơi và tìm kế sinh nhai).
وَآتَاكُمْ مِنْ كُلِّ مَا سَأَلْتُمُوهُ ۚ وَإِنْ تَعُدُّوا نِعْمَتَ اللَّهِ لَا تُحْصُوهَا ۗ إِنَّ الْإِنْسَانَ لَظَلُومٌ كَفَّارٌ
Chính Ngài đã ban cho các ngươi tất cả mọi thứ mà các ngươi đã đòi hỏi và cầu xin Ngài. (Quả thật), nếu các ngươi đếm những ân huệ của Allah thì chắc chắn các ngươi không thể nào đếm hết được. Thật vậy, con người (nói chung) thường bất công và vô ơn nhất.
وَإِذْ قَالَ إِبْرَاهِيمُ رَبِّ اجْعَلْ هَٰذَا الْبَلَدَ آمِنًا وَاجْنُبْنِي وَبَنِيَّ أَنْ نَعْبُدَ الْأَصْنَامَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Ngươi hãy nhớ khi Ibrahim cầu xin (Allah sau khi Y để vợ là Hajar và con trai là Isma’il ở lại Makkah), nói: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài làm cho vùng đất này thành chốn an bình và xin Ngài bảo vệ bề tôi cùng con cháu của bề tôi tránh xa việc thờ phượng bục tượng.”
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
