Quran Apps in many lanuages:

Surah Hud Ayahs #69 Translated in Vietnamese

فَعَقَرُوهَا فَقَالَ تَمَتَّعُوا فِي دَارِكُمْ ثَلَاثَةَ أَيَّامٍ ۖ ذَٰلِكَ وَعْدٌ غَيْرُ مَكْذُوبٍ
Nhưng chúng đã giết nó. (Saleh) nói với chúng: “Các ngươi hãy tận hưởng (cuộc sống) trong nhà mình ba ngày, (rồi sự trừng phạt của Allah sẽ đến với các ngươi). Đó là lời hứa (chắc chắn), không giả dối.”
فَلَمَّا جَاءَ أَمْرُنَا نَجَّيْنَا صَالِحًا وَالَّذِينَ آمَنُوا مَعَهُ بِرَحْمَةٍ مِنَّا وَمِنْ خِزْيِ يَوْمِئِذٍ ۗ إِنَّ رَبَّكَ هُوَ الْقَوِيُّ الْعَزِيزُ
Vì vậy, khi lệnh (trừng phạt) của TA đến, TA đã giải cứu Saleh và những ai đã tin tưởng cùng Y bởi lòng thương xót nơi TA, và TA đã giải thoát họ khỏi sự nhục nhã của ngày hôm đó. Thật vậy, Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) là Đấng Toàn Lực, Đấng Quyền Năng.
وَأَخَذَ الَّذِينَ ظَلَمُوا الصَّيْحَةُ فَأَصْبَحُوا فِي دِيَارِهِمْ جَاثِمِينَ
Một tiếng thét đã hủy diệt những kẻ làm điều sai quấy, sáng ra chúng (là những xác chết) nằm sấp trong những ngôi nhà của mình.
كَأَنْ لَمْ يَغْنَوْا فِيهَا ۗ أَلَا إِنَّ ثَمُودَ كَفَرُوا رَبَّهُمْ ۗ أَلَا بُعْدًا لِثَمُودَ
Như thể chúng chưa bao giờ được thịnh vượng ở đó. (Đó là kết quả cho việc) người dân Thamud đã phủ nhận Thượng Đế của chúng. (Đó là kết quả cho việc) đám dân Thamud bị tống khứ đi xa (khỏi lòng thương xót của Allah).
وَلَقَدْ جَاءَتْ رُسُلُنَا إِبْرَاهِيمَ بِالْبُشْرَىٰ قَالُوا سَلَامًا ۖ قَالَ سَلَامٌ ۖ فَمَا لَبِثَ أَنْ جَاءَ بِعِجْلٍ حَنِيذٍ
Quả thật, các Sứ Giả (Thiên Thần) của TA đã đến gặp Ibrahim báo tin mừng (về đứa con trai – Is-haaq). (Các Sứ Giả) nói: “Salam – chào bằng an”. (Ibrahim) đáp lại: “Salam”. (Sau khi chào Salam, Ibrahim) liền mang ra một con bê nướng (tiếp đãi họ).

Choose other languages: