Surah Al-Baqara Ayahs #191 Translated in Vietnamese
أُحِلَّ لَكُمْ لَيْلَةَ الصِّيَامِ الرَّفَثُ إِلَىٰ نِسَائِكُمْ ۚ هُنَّ لِبَاسٌ لَكُمْ وَأَنْتُمْ لِبَاسٌ لَهُنَّ ۗ عَلِمَ اللَّهُ أَنَّكُمْ كُنْتُمْ تَخْتَانُونَ أَنْفُسَكُمْ فَتَابَ عَلَيْكُمْ وَعَفَا عَنْكُمْ ۖ فَالْآنَ بَاشِرُوهُنَّ وَابْتَغُوا مَا كَتَبَ اللَّهُ لَكُمْ ۚ وَكُلُوا وَاشْرَبُوا حَتَّىٰ يَتَبَيَّنَ لَكُمُ الْخَيْطُ الْأَبْيَضُ مِنَ الْخَيْطِ الْأَسْوَدِ مِنَ الْفَجْرِ ۖ ثُمَّ أَتِمُّوا الصِّيَامَ إِلَى اللَّيْلِ ۚ وَلَا تُبَاشِرُوهُنَّ وَأَنْتُمْ عَاكِفُونَ فِي الْمَسَاجِدِ ۗ تِلْكَ حُدُودُ اللَّهِ فَلَا تَقْرَبُوهَا ۗ كَذَٰلِكَ يُبَيِّنُ اللَّهُ آيَاتِهِ لِلنَّاسِ لَعَلَّهُمْ يَتَّقُونَ
Các ngươi được phép gần gũi vợ của các ngươi vào ban đêm (của tháng) nhịn chay,(12) họ là y phục của các ngươi và các ngươi là y phục của họ. Allah đã biết việc các ngươi thường lén lút (gần gũi họ) nên Ngài đoái thương mà lượng thứ cho các ngươi. Giờ đây các ngươi được tự do gần gũi họ và hãy tìm kiếm những gì được Allah an bày cho các ngươi. Các ngươi được tự do ăn uống trong đêm cho đến khi các ngươi phân biệt được sợi chỉ trắng với sợi chỉ đen lúc rạng đông, khi đó các ngươi lại tiếp tục cuộc nhịn chay cho đến đêm. Các ngươi chớ gần gũi vợ của các ngươi trong suốt thời gian các ngươi đang ‘Etikaf (lánh trần tu tịnh) trong các Masjid. Đấy là những giới cấm của Allah, các ngươi chớ đến gần. Như thế đó, Allah đã trình bày rõ ràng các lời mặc khải của Ngài cho nhân loại, mong rằng họ biết sợ Ngài.
وَلَا تَأْكُلُوا أَمْوَالَكُمْ بَيْنَكُمْ بِالْبَاطِلِ وَتُدْلُوا بِهَا إِلَى الْحُكَّامِ لِتَأْكُلُوا فَرِيقًا مِنْ أَمْوَالِ النَّاسِ بِالْإِثْمِ وَأَنْتُمْ تَعْلَمُونَ
Các ngươi chớ đừng ăn tài sản của nhau một cách bất chính và cũng chớ đừng lấy đó mà kiện tụng ra tòa hầu ăn tài sản của thiên hạ một cách tội lỗi trong khi các ngươi biết rõ (đó là sai trái).
يَسْأَلُونَكَ عَنِ الْأَهِلَّةِ ۖ قُلْ هِيَ مَوَاقِيتُ لِلنَّاسِ وَالْحَجِّ ۗ وَلَيْسَ الْبِرُّ بِأَنْ تَأْتُوا الْبُيُوتَ مِنْ ظُهُورِهَا وَلَٰكِنَّ الْبِرَّ مَنِ اتَّقَىٰ ۗ وَأْتُوا الْبُيُوتَ مِنْ أَبْوَابِهَا ۚ وَاتَّقُوا اللَّهَ لَعَلَّكُمْ تُفْلِحُونَ
Họ hỏi Ngươi (hỡi Thiên Sứ) về các vầng trăng lưỡi liềm. Ngươi hãy bảo họ: “Các vầng trăng lưỡi liềm là những móc thời gian để con người tính toán ngày tháng và việc thi hành Hajj.” Việc ngoan đạo không thể hiện qua hành động đi vào nhà của mình từ nóc nhà (sau khi đã vào tình trạng Ehram),(13) mà sự ngoan đạo được thể hiện ở lòng kính sợ (Allah). Cho nên, các ngươi hãy vào nhà từ các cửa chính và các ngươi hãy kính sợ Allah, mong rằng các ngươi được thành công.
وَقَاتِلُوا فِي سَبِيلِ اللَّهِ الَّذِينَ يُقَاتِلُونَكُمْ وَلَا تَعْتَدُوا ۚ إِنَّ اللَّهَ لَا يُحِبُّ الْمُعْتَدِينَ
Các ngươi hãy vì chính nghĩa của Allah mà chiến đấu chống lại những kẻ khai chiến với các ngươi nhưng các ngươi chớ đừng quá mức giới hạn (sát hại phụ nữ, người già và trẻ con) bởi Allah không ưa thích những kẻ vượt quá giới hạn.
وَاقْتُلُوهُمْ حَيْثُ ثَقِفْتُمُوهُمْ وَأَخْرِجُوهُمْ مِنْ حَيْثُ أَخْرَجُوكُمْ ۚ وَالْفِتْنَةُ أَشَدُّ مِنَ الْقَتْلِ ۚ وَلَا تُقَاتِلُوهُمْ عِنْدَ الْمَسْجِدِ الْحَرَامِ حَتَّىٰ يُقَاتِلُوكُمْ فِيهِ ۖ فَإِنْ قَاتَلُوكُمْ فَاقْتُلُوهُمْ ۗ كَذَٰلِكَ جَزَاءُ الْكَافِرِينَ
Và các ngươi hãy giết họ (những người vô đức tin) ở bất cứ nơi đâu mà các ngươi bắt được họ và các ngươi hãy trục xuất họ ra khỏi nơi (Makkah) mà họ từng trục xuất các ngươi trước đây. Tuy nhiên, việc quấy nhiễu (lôi kéo một người có đức tin trở lại với sự vô đức tin) còn nghiêm trọng hơn cả việc giết chóc. Các ngươi chớ khai chiến với họ trong Masjid Haram trừ phi họ khai chiến trước tiên, nếu họ khai chiến trước thì các ngươi hãy giết họ. Sự đáp trả đối với những kẻ vô đức tin là như thế.
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
