Surah Al-Araf Ayahs #160 Translated in Vietnamese
وَاكْتُبْ لَنَا فِي هَٰذِهِ الدُّنْيَا حَسَنَةً وَفِي الْآخِرَةِ إِنَّا هُدْنَا إِلَيْكَ ۚ قَالَ عَذَابِي أُصِيبُ بِهِ مَنْ أَشَاءُ ۖ وَرَحْمَتِي وَسِعَتْ كُلَّ شَيْءٍ ۚ فَسَأَكْتُبُهَا لِلَّذِينَ يَتَّقُونَ وَيُؤْتُونَ الزَّكَاةَ وَالَّذِينَ هُمْ بِآيَاتِنَا يُؤْمِنُونَ
“Xin Ngài an bài cho bầy tôi những điều tốt đẹp ở trần gian và ở Đời Sau, quả thật bầy tôi nguyện quay về sám hối với Ngài.” (Allah) phán: “Hình phạt của TA, (TA dùng nó) để trừng trị kẻ nào TA muốn, tuy nhiên, lòng thương xót của TA bao trùm tất cả mọi thứ. Vì vậy, TA sẽ an bài những điều tốt đẹp cho những người ngoan đạo và xuất Zakah và những người có đức tin nơi các Lời Mặc Khải của TA.”
الَّذِينَ يَتَّبِعُونَ الرَّسُولَ النَّبِيَّ الْأُمِّيَّ الَّذِي يَجِدُونَهُ مَكْتُوبًا عِنْدَهُمْ فِي التَّوْرَاةِ وَالْإِنْجِيلِ يَأْمُرُهُمْ بِالْمَعْرُوفِ وَيَنْهَاهُمْ عَنِ الْمُنْكَرِ وَيُحِلُّ لَهُمُ الطَّيِّبَاتِ وَيُحَرِّمُ عَلَيْهِمُ الْخَبَائِثَ وَيَضَعُ عَنْهُمْ إِصْرَهُمْ وَالْأَغْلَالَ الَّتِي كَانَتْ عَلَيْهِمْ ۚ فَالَّذِينَ آمَنُوا بِهِ وَعَزَّرُوهُ وَنَصَرُوهُ وَاتَّبَعُوا النُّورَ الَّذِي أُنْزِلَ مَعَهُ ۙ أُولَٰئِكَ هُمُ الْمُفْلِحُونَ
Những người mà họ đi theo vị Sứ Giả (Muhammad), vị Nabi mù chữ, vị mà họ tìm thấy Y được nhắc đến trong Tawrah (Cựu Ước) và Injil (Tân Ước) của họ. Y ra lệnh cho họ làm điều thiện và ngăn cấm họ làm điều xấu, Y cho phép họ dùng những thứ tốt lành và cấm họ dùng những thứ ô uế, Y trút bỏ gánh nặng và xiềng xích đang đè nặng lên họ. Vì vậy, những ai có đức tin nơi Y, ủng hộ Y, giúp đỡ Y và đi theo Ánh Sáng đã được ban xuống cho Y là những người thành công.
قُلْ يَا أَيُّهَا النَّاسُ إِنِّي رَسُولُ اللَّهِ إِلَيْكُمْ جَمِيعًا الَّذِي لَهُ مُلْكُ السَّمَاوَاتِ وَالْأَرْضِ ۖ لَا إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ يُحْيِي وَيُمِيتُ ۖ فَآمِنُوا بِاللَّهِ وَرَسُولِهِ النَّبِيِّ الْأُمِّيِّ الَّذِي يُؤْمِنُ بِاللَّهِ وَكَلِمَاتِهِ وَاتَّبِعُوهُ لَعَلَّكُمْ تَهْتَدُونَ
(Hỡi Thiên Sứ!) Ngươi hãy nói: “Hỡi nhân loại! Ta đích thực là Sứ Giả của Allah được cử phái đến cho tất cả các ngươi. Ngài là Đấng thống trị các tầng trời và trái đất, không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Ngài, Ngài là Đấng làm cho sống và làm cho chết. Vì vậy, các ngươi (hỡi nhân loại) hãy có đức tin nơi Allah và nơi Sứ Giả của Ngài, một vị Nabi mù chữ có đức tin nơi Ngài và nơi các lời Mặc Khải của Ngài. Các ngươi hãy đi theo Y để may ra các ngươi được hướng dẫn (đúng đường).”
وَمِنْ قَوْمِ مُوسَىٰ أُمَّةٌ يَهْدُونَ بِالْحَقِّ وَبِهِ يَعْدِلُونَ
Trong đám dân của Musa (Israel) có một cộng đồng hướng dẫn đúng sự thật và phân xét công bằng dựa trên sự thật.
وَقَطَّعْنَاهُمُ اثْنَتَيْ عَشْرَةَ أَسْبَاطًا أُمَمًا ۚ وَأَوْحَيْنَا إِلَىٰ مُوسَىٰ إِذِ اسْتَسْقَاهُ قَوْمُهُ أَنِ اضْرِبْ بِعَصَاكَ الْحَجَرَ ۖ فَانْبَجَسَتْ مِنْهُ اثْنَتَا عَشْرَةَ عَيْنًا ۖ قَدْ عَلِمَ كُلُّ أُنَاسٍ مَشْرَبَهُمْ ۚ وَظَلَّلْنَا عَلَيْهِمُ الْغَمَامَ وَأَنْزَلْنَا عَلَيْهِمُ الْمَنَّ وَالسَّلْوَىٰ ۖ كُلُوا مِنْ طَيِّبَاتِ مَا رَزَقْنَاكُمْ ۚ وَمَا ظَلَمُونَا وَلَٰكِنْ كَانُوا أَنْفُسَهُمْ يَظْلِمُونَ
TA đã chia (dân Israel) thành mười hai bộ lạc. TA đã mặc khải cho Musa khi Y cầu xin ban nước cho người dân của mình bằng lời phán: “Ngươi hãy đánh cây gậy của mình lên tảng đá!” (Sau khi Musa đánh gậy lên tảng đá), nó liền phun ra mười hai ngọn suối, mỗi bộ lạc đều biết nguồn nước uống của mình. TA đã dùng mây che mát cho họ và ban xuống cho họ Mann (loại thức uống giống như mật ong) và chim cút (với lời phán): “Các ngươi hãy ăn thực phẩm tốt lành mà TA đã ban cấp cho các ngươi!” (Nhưng họ không biết hài lòng và tri ân), và họ không gây thiệt hại cho TA (về điều đó) mà ngược lại họ chỉ gây thiệt hại cho chính bản thân mình.
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
