Surah Al-Araf Ayahs #130 Translated in Vietnamese
وَمَا تَنْقِمُ مِنَّا إِلَّا أَنْ آمَنَّا بِآيَاتِ رَبِّنَا لَمَّا جَاءَتْنَا ۚ رَبَّنَا أَفْرِغْ عَلَيْنَا صَبْرًا وَتَوَفَّنَا مُسْلِمِينَ
“Ngài không oán giận chúng tôi ngoại trừ vì chúng tôi đã có đức tin nơi các dấu hiệu của Thượng Đế chúng tôi khi chúng đến với chúng tôi. Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài xối lên bầy tôi sự kiên nhẫn và xin hãy để bầy tôi chết như những tín đồ Muslim.”
وَقَالَ الْمَلَأُ مِنْ قَوْمِ فِرْعَوْنَ أَتَذَرُ مُوسَىٰ وَقَوْمَهُ لِيُفْسِدُوا فِي الْأَرْضِ وَيَذَرَكَ وَآلِهَتَكَ ۚ قَالَ سَنُقَتِّلُ أَبْنَاءَهُمْ وَنَسْتَحْيِي نِسَاءَهُمْ وَإِنَّا فَوْقَهُمْ قَاهِرُونَ
Đám quần thần của Pha-ra-ông lên tiếng nói: “Lẽ nào bệ hạ để mặc Musa và đám dân của Y tự do làm loạn trong xứ và ruồng bỏ bệ hạ cũng như thần linh của bệ hạ?” (Pha-ra-ông) nói: “Ta sẽ giết con trai của chúng và tha mạng cho phụ nữ của chúng (để làm nô lệ cho ta), chắc chắn ta đây luôn có quyền lực bên trên bọn chúng.”
قَالَ مُوسَىٰ لِقَوْمِهِ اسْتَعِينُوا بِاللَّهِ وَاصْبِرُوا ۖ إِنَّ الْأَرْضَ لِلَّهِ يُورِثُهَا مَنْ يَشَاءُ مِنْ عِبَادِهِ ۖ وَالْعَاقِبَةُ لِلْمُتَّقِينَ
Musa nói với người dân của mình: “Mọi người hãy cầu cứu Allah và hãy kiên nhẫn. Quả thật, trái đất này là của Allah, Ngài muốn ban quyền thừa kế cho ai trong đám bầy tôi của Ngài là tùy ý Ngài; và kết cuộc (tốt đẹp) sẽ thuộc về những người ngoan đạo (sợ Allah).”
قَالُوا أُوذِينَا مِنْ قَبْلِ أَنْ تَأْتِيَنَا وَمِنْ بَعْدِ مَا جِئْتَنَا ۚ قَالَ عَسَىٰ رَبُّكُمْ أَنْ يُهْلِكَ عَدُوَّكُمْ وَيَسْتَخْلِفَكُمْ فِي الْأَرْضِ فَيَنْظُرَ كَيْفَ تَعْمَلُونَ
(Người dân thưa với Musa) nói: “Chúng tôi bị đàn áp trước và sau khi Người đến.” (Musa) nói: “Có lẽ, Thượng Đế của các người sẽ tiêu diệt kẻ thù của các người và cho các người nối nghiệp họ trên vùng đất này, và Ngài muốn xem các người sẽ hành động như thế nào (tri ân hay vong ơn Ngài).”
وَلَقَدْ أَخَذْنَا آلَ فِرْعَوْنَ بِالسِّنِينَ وَنَقْصٍ مِنَ الثَّمَرَاتِ لَعَلَّهُمْ يَذَّكَّرُونَ
Quả thật, TA đã trừng phạt đám thuộc hạ của Pha-ra-ông bằng những năm hạn hán và mất mùa, mong là qua đó họ biết lưu tâm (mà tỉnh ngộ).
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
