Surah Yunus Ayahs #14 Translated in Vietnamese
دَعْوَاهُمْ فِيهَا سُبْحَانَكَ اللَّهُمَّ وَتَحِيَّتُهُمْ فِيهَا سَلَامٌ ۚ وَآخِرُ دَعْوَاهُمْ أَنِ الْحَمْدُ لِلَّهِ رَبِّ الْعَالَمِينَ
Lời cầu nguyện của họ trong Thiên Đàng (sẽ là) “Lạy Allah, Ngài là Đấng Vinh Quang và Tối Cao!” và lời chào của họ với nhau (sẽ là) “Salam” – (Chào an lành!) và lời cầu nguyện cuối cùng của họ (sẽ là) “Alhamdulilla-hi Rabbil-a-lami-n” - (Ca ngợi, tán dương và tạ ơn Allah, Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật.)
وَلَوْ يُعَجِّلُ اللَّهُ لِلنَّاسِ الشَّرَّ اسْتِعْجَالَهُمْ بِالْخَيْرِ لَقُضِيَ إِلَيْهِمْ أَجَلُهُمْ ۖ فَنَذَرُ الَّذِينَ لَا يَرْجُونَ لِقَاءَنَا فِي طُغْيَانِهِمْ يَعْمَهُونَ
Nếu như Allah vội vàng đáp lại điều xấu mà con người (yêu cầu) giống như việc con người muốn Ngài đáp lại điều tốt (khi họ cầu xin Ngài) thì chắc chắn tuổi thọ của họ đã phải kết thúc. Tuy nhiên, TA bỏ mặc những kẻ không mong đợi cuộc gặp gỡ với TA sống lang thang một cách mù quáng.
وَإِذَا مَسَّ الْإِنْسَانَ الضُّرُّ دَعَانَا لِجَنْبِهِ أَوْ قَاعِدًا أَوْ قَائِمًا فَلَمَّا كَشَفْنَا عَنْهُ ضُرَّهُ مَرَّ كَأَنْ لَمْ يَدْعُنَا إِلَىٰ ضُرٍّ مَسَّهُ ۚ كَذَٰلِكَ زُيِّنَ لِلْمُسْرِفِينَ مَا كَانُوا يَعْمَلُونَ
Con người khi gặp hoạn nạn, y van vái cầu khẩn TA cứu giúp (trong mọi tư thế) nằm, ngồi hoặc đứng. Nhưng khi TA giúp y thoát khỏi cơn nguy nạn, y (làm ngơ) bước đi như thể y chưa bao giờ từng cầu khẩn TA cứu giúp y thoát nạn. Như thế đó, những gì mà những kẻ tội lỗi đã làm lại tỏ ra đẹp mắt đối với chúng.
وَلَقَدْ أَهْلَكْنَا الْقُرُونَ مِنْ قَبْلِكُمْ لَمَّا ظَلَمُوا ۙ وَجَاءَتْهُمْ رُسُلُهُمْ بِالْبَيِّنَاتِ وَمَا كَانُوا لِيُؤْمِنُوا ۚ كَذَٰلِكَ نَجْزِي الْقَوْمَ الْمُجْرِمِينَ
TA đã tiêu diệt những thế hệ trước các ngươi (hỡi những kẻ đa thần) khi mà chúng làm điều sai quấy. Các Sứ Giả của chúng đã đến với chúng với những bằng chứng rõ ràng nhưng chúng không tin. TA đáp trả những kẻ tội lỗi đúng như thế.
ثُمَّ جَعَلْنَاكُمْ خَلَائِفَ فِي الْأَرْضِ مِنْ بَعْدِهِمْ لِنَنْظُرَ كَيْفَ تَعْمَلُونَ
Sau đó, TA đã để các ngươi (loài người) thành những người kế thừa trái đất này sau chúng để quan sát các ngươi hành động thế nào (nếu các ngươi làm tốt sẽ được tốt còn nếu các người làm điều xấu sẽ bị điều xấu).
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
