Surah Fussilat Ayahs #48 Translated in Vietnamese
وَلَوْ جَعَلْنَاهُ قُرْآنًا أَعْجَمِيًّا لَقَالُوا لَوْلَا فُصِّلَتْ آيَاتُهُ ۖ أَأَعْجَمِيٌّ وَعَرَبِيٌّ ۗ قُلْ هُوَ لِلَّذِينَ آمَنُوا هُدًى وَشِفَاءٌ ۖ وَالَّذِينَ لَا يُؤْمِنُونَ فِي آذَانِهِمْ وَقْرٌ وَهُوَ عَلَيْهِمْ عَمًى ۚ أُولَٰئِكَ يُنَادَوْنَ مِنْ مَكَانٍ بَعِيدٍ
Nếu TA đã ban Qur’an xuống bằng một thứ tiếng không phải tiếng Ả-rập thì chắc chắn chúng đã nói: “Tại sao các câu kinh của Nó không được giải thích chi tiết (bằng tiếng nói của bọn ta chứ)?” Lẽ nào (Qur’an) bằng ngôn ngữ không phải tiếng Ả-rập còn (Sứ Giả truyền đạt Nó) lại là người Ả-rập ư? Ngươi (Thiên Sứ) hãy nói với chúng: “(Qur’an) là một nguồn chỉ đạo và là một phương thuốc chữa lành bệnh cho những ai có đức tin. Còn những kẻ vô đức tin, tai của chúng bị điếc và Qur’an là một sự mù lòa đối với chúng. Chúng giống như những kẻ được gọi từ một nơi rất xa xôi (nên chúng chẳng nghe được tiếng của người gọi).
وَلَقَدْ آتَيْنَا مُوسَى الْكِتَابَ فَاخْتُلِفَ فِيهِ ۗ وَلَوْلَا كَلِمَةٌ سَبَقَتْ مِنْ رَبِّكَ لَقُضِيَ بَيْنَهُمْ ۚ وَإِنَّهُمْ لَفِي شَكٍّ مِنْهُ مُرِيبٍ
Quả thật, TA đã ban cho Musa Kinh Sách, nhưng đã có những tranh cãi và bất đồng trong đó. Nếu không vì một lời phán của Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ) đã được phán ra từ trước thì sự việc tranh cãi và bất đồng giữa chúng đã được giải quyết xong xuôi. Thật vậy, những kẻ vô đức tin vẫn cứ hoài nghi về (Qur’an).
مَنْ عَمِلَ صَالِحًا فَلِنَفْسِهِ ۖ وَمَنْ أَسَاءَ فَعَلَيْهَا ۗ وَمَا رَبُّكَ بِظَلَّامٍ لِلْعَبِيدِ
Người nào làm điều thiện thì được phúc cho bản thân mình, còn người nào làm điều xấu thì sẽ gặp điều xấu (tương ứng). Quả thật, Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ) không bao giờ bất công với người bề tôi (của Ngài).
إِلَيْهِ يُرَدُّ عِلْمُ السَّاعَةِ ۚ وَمَا تَخْرُجُ مِنْ ثَمَرَاتٍ مِنْ أَكْمَامِهَا وَمَا تَحْمِلُ مِنْ أُنْثَىٰ وَلَا تَضَعُ إِلَّا بِعِلْمِهِ ۚ وَيَوْمَ يُنَادِيهِمْ أَيْنَ شُرَكَائِي قَالُوا آذَنَّاكَ مَا مِنَّا مِنْ شَهِيدٍ
Kiến thức về Giờ Tận Thế chỉ thuộc một mình (Allah). Không một trái cây nào lú ra khỏi vỏ của nó cũng như không một người phụ nữ nào mang thai và hạ sinh mà Ngài lại không biết. Vào Ngày mà Ngài sẽ gọi chúng đến hỏi: “Đâu rồi những thần linh mà các ngươi cho là những đối tác của TA?” Chúng sẽ nói: “Bầy tôi xin bảo đảm với Ngài không một ai trong bầy tôi làm chứng (cho điều đó).”
وَضَلَّ عَنْهُمْ مَا كَانُوا يَدْعُونَ مِنْ قَبْلُ ۖ وَظَنُّوا مَا لَهُمْ مِنْ مَحِيصٍ
Những thần linh mà chúng đã từng van vái trước kia đã bỏ chúng mất dạng và chúng sẽ thấy mình chắc chắn không thể thoát (khỏi sự trừng phạt của Allah).
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
