Surah Ash-Shu'ara Ayahs #25 Translated in Vietnamese
فَفَرَرْتُ مِنْكُمْ لَمَّا خِفْتُكُمْ فَوَهَبَ لِي رَبِّي حُكْمًا وَجَعَلَنِي مِنَ الْمُرْسَلِينَ
“Vì sợ ngài nên Tôi đã bỏ trốn đi xa và Thượng Đế của Tôi đã ban cho Tôi sự khôn ngoan và cử Tôi làm Thiên Sứ (của Ngài).”
وَتِلْكَ نِعْمَةٌ تَمُنُّهَا عَلَيَّ أَنْ عَبَّدْتَ بَنِي إِسْرَائِيلَ
“Đấy là ân xưa mà ngài đã nại ra để khiển trách Tôi rồi đã bắt người dân Israel làm nô lệ.”
قَالَ فِرْعَوْنُ وَمَا رَبُّ الْعَالَمِينَ
Pha-ra-ông hỏi (Musa): “Thế Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật là gì?”
قَالَ رَبُّ السَّمَاوَاتِ وَالْأَرْضِ وَمَا بَيْنَهُمَا ۖ إِنْ كُنْتُمْ مُوقِنِينَ
(Musa) đáp: “Là Thượng Đế của các tầng trời, trái đất và vạn vật giữa trời đất, nếu quí ngài muốn có đức tin vững chắc (nơi Ngài thì quí ngài hãy chỉ thờ phượng một mình Ngài thôi).”
قَالَ لِمَنْ حَوْلَهُ أَلَا تَسْتَمِعُونَ
(Pha-ra-ông) nói với các cận thần: “Các khanh có nghe rõ (lời bịa đặt của Musa) chăng?”
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
