Quran Apps in many lanuages:

Surah Ar-Rum Ayahs #36 Translated in Vietnamese

مِنَ الَّذِينَ فَرَّقُوا دِينَهُمْ وَكَانُوا شِيَعًا ۖ كُلُّ حِزْبٍ بِمَا لَدَيْهِمْ فَرِحُونَ
(Và các ngươi chớ đừng trở thành) những kẻ đã thay đổi tôn giáo và chia rẽ thành những nhánh phái; mỗi nhánh phái vui vầy với điều (sai trái và ngụy tạo) của mình.
وَإِذَا مَسَّ النَّاسَ ضُرٌّ دَعَوْا رَبَّهُمْ مُنِيبِينَ إِلَيْهِ ثُمَّ إِذَا أَذَاقَهُمْ مِنْهُ رَحْمَةً إِذَا فَرِيقٌ مِنْهُمْ بِرَبِّهِمْ يُشْرِكُونَ
Con người khi gặp hoạn nạn thì cầu nguyện Thượng Đế của họ, họ thực sự quay về ăn năn sám hối với Ngài. Tuy nhiên, khi Thượng Đế của họ cho họ nếm mùi khoan dung từ nơi Ngài thì một nhóm trong số họ lại tổ hợp những thần linh khác cùng với Ngài.
لِيَكْفُرُوا بِمَا آتَيْنَاهُمْ ۚ فَتَمَتَّعُوا فَسَوْفَ تَعْلَمُونَ
(Họ làm như thế) là để phủ nhận những Ân huệ mà TA đã ban cho họ. Thế nên, các ngươi cứ hãy hưởng thụ (những thứ tạm bợ của cuộc sống trần tục này), rồi đây (vào Ngày Phán Xét) các ngươi sẽ sớm biết.
أَمْ أَنْزَلْنَا عَلَيْهِمْ سُلْطَانًا فَهُوَ يَتَكَلَّمُ بِمَا كَانُوا بِهِ يُشْرِكُونَ
Hoặc lẽ nào TA (Allah) đã ban xuống một thẩm quyền nào đó cho họ để rồi họ (có thể mạnh dạn) nói về việc tổ hợp những đối tác ngang vai cùng với Ngài?
وَإِذَا أَذَقْنَا النَّاسَ رَحْمَةً فَرِحُوا بِهَا ۖ وَإِنْ تُصِبْهُمْ سَيِّئَةٌ بِمَا قَدَّمَتْ أَيْدِيهِمْ إِذَا هُمْ يَقْنَطُونَ
Con người, khi TA (Allah) cho họ nếm lấy sự nhân từ (của TA) thì họ mừng hớn hở, còn khi họ gặp điều xấu do chính bàn tay của họ đã gây ra trước kia thì họ lại tuyệt vọng.

Choose other languages: