Surah Al-Mumenoon Ayahs #32 Translated in Vietnamese
فَإِذَا اسْتَوَيْتَ أَنْتَ وَمَنْ مَعَكَ عَلَى الْفُلْكِ فَقُلِ الْحَمْدُ لِلَّهِ الَّذِي نَجَّانَا مِنَ الْقَوْمِ الظَّالِمِينَ
“Khi nào Ngươi và những ai theo Ngươi lên tàu thì các ngươi hãy nói: Alhamdulillah vì đã giải thoát bầy tôi khỏi đám người làm điều sai quấy.”
وَقُلْ رَبِّ أَنْزِلْنِي مُنْزَلًا مُبَارَكًا وَأَنْتَ خَيْرُ الْمُنْزِلِينَ
“Và Ngươi hãy nói: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài để bề tôi cập bến tại một nơi mà Ngài ban phúc bởi vì Ngài là Đấng giúp đưa lên bờ ưu việt hơn hết.”
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَآيَاتٍ وَإِنْ كُنَّا لَمُبْتَلِينَ
Quả thật, nơi sự việc đó là những dấu hiệu (về quyền năng của TA trong việc giúp đỡ những người có đức tin cũng như trong việc trừng phạt những kẻ vô đức tin). Và quả thật, TA luôn thử thách.
فَأَرْسَلْنَا فِيهِمْ رَسُولًا مِنْهُمْ أَنِ اعْبُدُوا اللَّهَ مَا لَكُمْ مِنْ إِلَٰهٍ غَيْرُهُ ۖ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Rồi TA đã cử đến với họ một Thiên Sứ xuất thân từ họ, Y bảo: “Các người hãy tôn thờ Allah, các người không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài. Lẽ nào các người không sợ Ngài?”
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
