Surah Al-Mumenoon Ayahs #113 Translated in Vietnamese
إِنَّهُ كَانَ فَرِيقٌ مِنْ عِبَادِي يَقُولُونَ رَبَّنَا آمَنَّا فَاغْفِرْ لَنَا وَارْحَمْنَا وَأَنْتَ خَيْرُ الرَّاحِمِينَ
Quả thật trong số đám bầy tôi của TA, có một nhóm người thường nói: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã tin, xin Ngài tha thứ cho bầy tôi và xin Ngài thương xót bầy tôi bởi Ngài là Đấng thương xót tốt nhất.”
فَاتَّخَذْتُمُوهُمْ سِخْرِيًّا حَتَّىٰ أَنْسَوْكُمْ ذِكْرِي وَكُنْتُمْ مِنْهُمْ تَضْحَكُونَ
Nhưng các ngươi (những kẻ vô đức tin) đã nhạo báng họ đến nỗi (việc nhạo báng đó) làm cho các ngươi quên đi Thông Điệp Nhắc Nhở của TA và các ngươi cứ hả hê cười nhạo báng họ.
إِنِّي جَزَيْتُهُمُ الْيَوْمَ بِمَا صَبَرُوا أَنَّهُمْ هُمُ الْفَائِزُونَ
Ngày hôm nay, TA ban thưởng cho họ bởi những gì họ đã kiên nhẫn chịu đựng. Họ thực sự là những người chiến thắng.
قَالَ كَمْ لَبِثْتُمْ فِي الْأَرْضِ عَدَدَ سِنِينَ
(Allah phán bảo những kẻ vô đức tin và những kẻ tội lỗi): “Các ngươi đã ở lại trên trái đất bao năm?”
قَالُوا لَبِثْنَا يَوْمًا أَوْ بَعْضَ يَوْمٍ فَاسْأَلِ الْعَادِّينَ
Họ đáp: “Bầy tôi đã ở lại đó một ngày hay nửa ngày gì đấy, xin hỏi những vị ghi chép.”
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
