Quran Apps in many lanuages:

Surah Al-Maeda Ayahs #7 Translated in Vietnamese

5:3
حُرِّمَتْ عَلَيْكُمُ الْمَيْتَةُ وَالدَّمُ وَلَحْمُ الْخِنْزِيرِ وَمَا أُهِلَّ لِغَيْرِ اللَّهِ بِهِ وَالْمُنْخَنِقَةُ وَالْمَوْقُوذَةُ وَالْمُتَرَدِّيَةُ وَالنَّطِيحَةُ وَمَا أَكَلَ السَّبُعُ إِلَّا مَا ذَكَّيْتُمْ وَمَا ذُبِحَ عَلَى النُّصُبِ وَأَنْ تَسْتَقْسِمُوا بِالْأَزْلَامِ ۚ ذَٰلِكُمْ فِسْقٌ ۗ الْيَوْمَ يَئِسَ الَّذِينَ كَفَرُوا مِنْ دِينِكُمْ فَلَا تَخْشَوْهُمْ وَاخْشَوْنِ ۚ الْيَوْمَ أَكْمَلْتُ لَكُمْ دِينَكُمْ وَأَتْمَمْتُ عَلَيْكُمْ نِعْمَتِي وَرَضِيتُ لَكُمُ الْإِسْلَامَ دِينًا ۚ فَمَنِ اضْطُرَّ فِي مَخْمَصَةٍ غَيْرَ مُتَجَانِفٍ لِإِثْمٍ ۙ فَإِنَّ اللَّهَ غَفُورٌ رَحِيمٌ
Các ngươi bị cấm ăn động vật chết, máu (tiết), thịt heo, những con vật cúng tế (cho ai khác) ngoài Allah (hoặc không nhân danh Allah lúc cắt tiết), những con vật bị giết bằng cách làm cho chết ngạt, những con vật bị giết bằng cách đánh đập, những con vật bị giết bằng cách thả rơi từ trên cao xuống, những con vật bị giết bằng cách cho chúng húc nhau, những con vật bị thú dữ ăn thịt trừ phi các ngươi kịp thời cắt tiết chúng (lúc chúng vẫn chưa chết), các ngươi bị cấm ăn thịt những con vật được giết cúng tế trên đá (cho các thần linh ngoài Allah) và các ngươi bị cấm chia phần bằng hình thức xin xăm. Quả thật, tất cả những thứ (bị cấm) đó đều bẩn thỉu, ô uế. Ngày nay, những kẻ vô đức tin đã mất hết vi vọng (trong việc phá hoại) tôn giáo của các ngươi, cho nên, các ngươi chớ đừng sợ bọn họ mà hãy sợ TA. Ngày nay, TA đã hoàn chỉnh tôn giáo cho các ngươi, TA đã hoàn tất ân huệ của TA cho các ngươi, và TA đã hài lòng chọn Islam làm tôn giáo cho các ngươi. Tuy nhiên, người nào do quá đói (phải ăn những thứ cấm kia để sinh tồn) chứ không có khuynh hướng phạm tội thì quả thật Allah là Đấng Hằng Lượng Thứ, Hằng Khoan Dung.
5:4
يَسْأَلُونَكَ مَاذَا أُحِلَّ لَهُمْ ۖ قُلْ أُحِلَّ لَكُمُ الطَّيِّبَاتُ ۙ وَمَا عَلَّمْتُمْ مِنَ الْجَوَارِحِ مُكَلِّبِينَ تُعَلِّمُونَهُنَّ مِمَّا عَلَّمَكُمُ اللَّهُ ۖ فَكُلُوا مِمَّا أَمْسَكْنَ عَلَيْكُمْ وَاذْكُرُوا اسْمَ اللَّهِ عَلَيْهِ ۖ وَاتَّقُوا اللَّهَ ۚ إِنَّ اللَّهَ سَرِيعُ الْحِسَابِ
Họ (Các vị Sahabah(3)) hỏi Ngươi (hỡi Thiên Sứ) thực phẩm nào họ được phép dùng, Ngươi hãy bảo họ: “Các ngươi được phép dùng những loại thực phẩm tốt sạch. Những thú săn mà các ngươi đã huấn luyện chúng đúng theo những gì Allah đã dạy các ngươi, các ngươi hãy ăn thịt những con vật mà chúng bắt được cho các ngươi, tuy nhiên, các ngươi hãy nhân danh Allah khi thả chúng.(4)” Các ngươi hãy kính sợ Allah, bởi quả thật, Allah rất nhanh chóng trong việc thanh toán (phán xét và thưởng phạt).
5:5
الْيَوْمَ أُحِلَّ لَكُمُ الطَّيِّبَاتُ ۖ وَطَعَامُ الَّذِينَ أُوتُوا الْكِتَابَ حِلٌّ لَكُمْ وَطَعَامُكُمْ حِلٌّ لَهُمْ ۖ وَالْمُحْصَنَاتُ مِنَ الْمُؤْمِنَاتِ وَالْمُحْصَنَاتُ مِنَ الَّذِينَ أُوتُوا الْكِتَابَ مِنْ قَبْلِكُمْ إِذَا آتَيْتُمُوهُنَّ أُجُورَهُنَّ مُحْصِنِينَ غَيْرَ مُسَافِحِينَ وَلَا مُتَّخِذِي أَخْدَانٍ ۗ وَمَنْ يَكْفُرْ بِالْإِيمَانِ فَقَدْ حَبِطَ عَمَلُهُ وَهُوَ فِي الْآخِرَةِ مِنَ الْخَاسِرِينَ
Ngày nay, các ngươi được phép ăn các thực phẩm tốt sạch. Và thức ăn của dân Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa)(5) Halal (được phép ăn) cho các ngươi và thức ăn của các ngươi Halal cho họ. (Các ngươi được phép cưới) những phụ nữ đoan chính (tự do) trong số những phụ nữ có đức tin và những phụ nữ đoan chính thuộc dân Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa) thời trước các ngươi với điều kiện các ngươi phải trao tặng tiền cưới đàng hoàng cho họ vì họ là vợ của các ngươi chứ không phải món đồ tình dục hay người tình lén lút. Người nào phủ nhận đức tin thì quả thật mọi việc làm (thiện tốt) của y bị xóa sạch và ở Đời Sau y sẽ là một kẻ thất bại.
5:6
يَا أَيُّهَا الَّذِينَ آمَنُوا إِذَا قُمْتُمْ إِلَى الصَّلَاةِ فَاغْسِلُوا وُجُوهَكُمْ وَأَيْدِيَكُمْ إِلَى الْمَرَافِقِ وَامْسَحُوا بِرُءُوسِكُمْ وَأَرْجُلَكُمْ إِلَى الْكَعْبَيْنِ ۚ وَإِنْ كُنْتُمْ جُنُبًا فَاطَّهَّرُوا ۚ وَإِنْ كُنْتُمْ مَرْضَىٰ أَوْ عَلَىٰ سَفَرٍ أَوْ جَاءَ أَحَدٌ مِنْكُمْ مِنَ الْغَائِطِ أَوْ لَامَسْتُمُ النِّسَاءَ فَلَمْ تَجِدُوا مَاءً فَتَيَمَّمُوا صَعِيدًا طَيِّبًا فَامْسَحُوا بِوُجُوهِكُمْ وَأَيْدِيكُمْ مِنْهُ ۚ مَا يُرِيدُ اللَّهُ لِيَجْعَلَ عَلَيْكُمْ مِنْ حَرَجٍ وَلَٰكِنْ يُرِيدُ لِيُطَهِّرَكُمْ وَلِيُتِمَّ نِعْمَتَهُ عَلَيْكُمْ لَعَلَّكُمْ تَشْكُرُونَ
Hỡi những người có đức tin, khi các ngươi muốn dâng lễ nguyện Salah thì các ngươi (phải làm Wudu’ bằng cách) rửa mặt của các ngươi, hai tay của các ngươi đến khỏi cùi chỏ, các ngươi hãy (dùng hai bàn tay thắm nước) vuốt đầu của các ngươi, (sau đó) các ngươi rửa hai bàn chân của các ngươi đến mắt cá. Trường hợp các ngươi trong tình trạng Junub(6) thì các ngươi phải rửa toàn thân (tắm). Trường hợp các ngươi bị bệnh hoặc đang trên đường đi xa hoặc sau khi đại tiểu tiện hoặc sau khi chung đụng (ăn nằm) với vợ nhưng không tìm thấy nước (để tẩy rửa) thì các ngươi hãy Tayammum(7) trên đất sạch, các ngươi hãy lau mặt và hai tay của các ngươi. Allah không hề muốn gây khó khăn cho các ngươi mà Ngài chỉ muốn tẩy sạch các ngươi, Ngài chỉ muốn hoàn tất ân huệ của Ngài cho các ngươi, mong rằng các ngươi biết tri ân.
5:7
وَاذْكُرُوا نِعْمَةَ اللَّهِ عَلَيْكُمْ وَمِيثَاقَهُ الَّذِي وَاثَقَكُمْ بِهِ إِذْ قُلْتُمْ سَمِعْنَا وَأَطَعْنَا ۖ وَاتَّقُوا اللَّهَ ۚ إِنَّ اللَّهَ عَلِيمٌ بِذَاتِ الصُّدُورِ
Các ngươi hãy nhớ ân huệ của Allah đã ban cho các ngươi và (các ngươi hãy nhớ) giao ước mà các ngươi đã cam kết với Ngài khi các ngươi nói “chúng tôi xin nghe và tuân lệnh”. Các ngươi hãy kính sợ Allah, quả thật Allah hằng biết mọi điều trong lòng (của các ngươi).

Choose other languages: