Surah Maryam Ayahs #56 Translated in Vietnamese
وَنَادَيْنَاهُ مِنْ جَانِبِ الطُّورِ الْأَيْمَنِ وَقَرَّبْنَاهُ نَجِيًّا
TA đã gọi Y từ phía bên phải của ngọn núi và đưa Y xích lại gần để (TA) nói nhỏ.
وَوَهَبْنَا لَهُ مِنْ رَحْمَتِنَا أَخَاهُ هَارُونَ نَبِيًّا
TA đã ban thêm hồng phúc của TA cho Y bằng việc chọn người em trai của Y, Harun, làm một vị Nabi (phò tá cho Y).
وَاذْكُرْ فِي الْكِتَابِ إِسْمَاعِيلَ ۚ إِنَّهُ كَانَ صَادِقَ الْوَعْدِ وَكَانَ رَسُولًا نَبِيًّا
Và Ngươi (Muhammad) hãy nhắc lại trong Kinh Sách (Qur’an được ban xuống cho Ngươi) về Ismail. Quả thật, Y là một người trung thực, giữ lời hứa; và là một Sứ Giả, một vị Nabi.
وَكَانَ يَأْمُرُ أَهْلَهُ بِالصَّلَاةِ وَالزَّكَاةِ وَكَانَ عِنْدَ رَبِّهِ مَرْضِيًّا
Y đã thường bảo ban người nhà dâng lễ nguyện Salah và đóng Zakah, và Y là người được Thượng Đế của Y hài lòng.
وَاذْكُرْ فِي الْكِتَابِ إِدْرِيسَ ۚ إِنَّهُ كَانَ صِدِّيقًا نَبِيًّا
Và Ngươi (Muhammad) hãy nhớ lại trong Kinh Sách (Qur’an được ban xuống cho Ngươi) về Idris (Enoch). Quả thật, Y là một người tin tưởng tuyệt đối, là một vị Nabi.
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
