Surah An-Naml Ayahs #11 Translated in Vietnamese
إِذْ قَالَ مُوسَىٰ لِأَهْلِهِ إِنِّي آنَسْتُ نَارًا سَآتِيكُمْ مِنْهَا بِخَبَرٍ أَوْ آتِيكُمْ بِشِهَابٍ قَبَسٍ لَعَلَّكُمْ تَصْطَلُونَ
(Ngươi hãy nhớ lại) khi Musa bảo người nhà của Y: “Ta đã nhìn thấy một ngọn lửa ở đằng xa, Ta sẽ mang về cho các người tin tức từ chỗ ngọn lửa đó hoặc có thể Ta sẽ mang về cho các người một khúc củi cháy để các người sưởi ấm.”
فَلَمَّا جَاءَهَا نُودِيَ أَنْ بُورِكَ مَنْ فِي النَّارِ وَمَنْ حَوْلَهَا وَسُبْحَانَ اللَّهِ رَبِّ الْعَالَمِينَ
Rồi khi (Musa) đến chỗ ngọn lửa thì có tiếng gọi, bảo: “Phúc cho ai đang ở gần lửa và cho ai đang ở xung quanh nó; và quang vinh và trong sạch thay Allah, Thượng Đế của toàn vũ trụ và vạn vật.”
يَا مُوسَىٰ إِنَّهُ أَنَا اللَّهُ الْعَزِيزُ الْحَكِيمُ
“Hỡi Musa, TA chính là Allah, Đấng Quyền Lực, Đấng Sáng Suốt.”
وَأَلْقِ عَصَاكَ ۚ فَلَمَّا رَآهَا تَهْتَزُّ كَأَنَّهَا جَانٌّ وَلَّىٰ مُدْبِرًا وَلَمْ يُعَقِّبْ ۚ يَا مُوسَىٰ لَا تَخَفْ إِنِّي لَا يَخَافُ لَدَيَّ الْمُرْسَلُونَ
“Ngươi hãy ném chiếc gậy của Ngươi xuống.” (Musa liền làm theo) nhưng khi thấy nó động đậy giống như một con rắn, Y liền bỏ chạy không dám quay lại nhìn. (TA – Allah phán bảo Y): “Hỡi Musa, Ngươi đừng hoảng sợ, bởi chưa từng có vị Thiên Sứ nào hoảng sợ trước mặt TA cả.”
إِلَّا مَنْ ظَلَمَ ثُمَّ بَدَّلَ حُسْنًا بَعْدَ سُوءٍ فَإِنِّي غَفُورٌ رَحِيمٌ
“Ngoại trừ những ai đã bất công với bản thân, tuy nhiên, sau đó họ làm điều thiện để chuộc lỗi lầm thì quả thật TA là Đấng Hằng Tha Thứ, Hằng Khoan Dung.”
Choose other languages:

Albanian

Amharic

Azerbaijani

Bengali

Bosnian

Bulgarian

Burmese

Chinese

Danish

Dutch

English

Farsi

Filipino

French

Fulah

German

Gujarati

Hausa

Hindi

Indonesian

Italian

Japanese

Jawa

Kazakh

Khmer

Korean

Kurdish

Kyrgyz

Malay

Malayalam

Norwegian

Pashto

Persian

Polish

Portuguese

Punjabi

Russian

Sindhi

Sinhalese

Somali

Spanish

Swahili

Swedish

Tajik

Tamil

Tatar

Telugu

Thai

Turkish

Urdu

Uyghur

Uzbek

Vietnamese

Yoruba
